Template blogspot bất động sản

Khu đô thị An Phú Long Garden (Phú Giáo, Bình Dương)

Khu đô thị An Phú Long Garden (Phú Giáo, Bình Dương) – Tiếp nối sự thành công của các dự án Phúc Hưng Golden tới đây. Chủ đầu tư tiếp tục triển khai dự án Khu đô thị An Phú Long Garden (Phú Giáo, Bình Dương) – Khu dân cư cao cấp mang phong cách châu Âu hiện đại tại Bình Dương trong năm 2020.

Vị trí vàng tại Bình Dương

Ngay mặt tiền đường DH 516 thuộc xã An Long, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, tiếp giáp với Khu liên hợp công nghiệp và đô thị Becamex Chơn Thành (xã Minh Thành, huyện Chơn Thành, Bình Phước).

Giá chỉ từ 5tr/m2

Khu đô thị An Phú Long Garden là dự án có quy mô (128 ha) lớn nhất của Chủ đầu tư Hoàng Cát Group tính tới thời điểm hiện tại. Được phát triển với 2 dòng sản phẩm chủ đạo là Nhà phố, Biệt thự và khu dân cư nhà ở. Tọa lạc tại cửa ngõ vào Bình Phước, là dự án liên hợp khu công nghiệp và khu tái định cư.. Quý khách quan tâm vui lòng đăng ký thông tin để nhận bảng giá dự án và nhận thiệp mời tham dự sự kiện. Xin chân thành cảm ơn.

Thiết kế thân thiện hợp lý

Được phát triển làm khu dân cư, vui chơi, giải trí tổng hợp. Là loại hình đang được được giới đầu tư bất động sản Bình Dương và khách hàng muốn tìm nơi an cư tại đây chào đón. Khu đô thị An Phú Long Garden có đầy đủ các tiện ích đặc trưng của một khu an cư và dịch vụ công cộng như : Công viên đa chức năng. Khu trung tâm chăm sóc sức khỏe: hồ bơi, Gym , Spa, Yoga v.v…

Gía và thanh toán cực kỳ phải chăng

Hiện giá và thanh toán của khu Khu đô thị An Phú Long Garden: Từ 450 triệu/nền, Full thổ cư. Chúng tôi sẽ cập nhật thông tin liên tục tại website: voducphuong.blogsport.com . Cho khách hàng nắm thông tin ngay khi có thông tin chính thức từ đơn vị chủ quản.

SỰ KIỆN MỞ BÁN SIÊU PHẨM AN PHÚ LONG GARDEN

Đăng ký sớm chọn căn đẹp nhất

TỔNG QUAN SIÊU PHẨM AN PHÚ LONG GARDEN


TỔNG QUAN DỰ ÁN

  • Tên thương mại: Khu đô thị An Phú Long Garden
  • Đơn vị phát triển dự án: Công ty Đất Xanh Bình Phước
  • Địa điểm: Mặt tiền đường DH 516 thuộc xã An Long, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương
  • Tổng diện tích dự án: 120 ha
  • Mật độ xây dựng: Triển khai 600 sản phẩm đất nền, nhà phố, phân kỳ sản phẩm theo từng giai đoạn
  • Đơn vị xây dựng: D-HOME đơn vị chuyên thi công hạ tầng các dự án và đường tại Bình Dương
  • Đất nền: Diện tích từ 80 – 150 m2- Chiều ngang nền đất từ 5 – 15m
  • Biệt thự sinh thái: Diện tích từ 500 – 800 m2, Chiều ngang nền đất từ 20 – 30m
  • Tiện ích nội khu: Công viên trung tâm với nhiều tiện ích nhỏ như hồ bơi, khu BBQ, vườn trẻ em, club house – Trung tâm chăm sóc sức khỏe: hồ bơi, gym, spa, yoga- Hồ cảnh quang, khu thể thao ngoài trời, nhà hàng trên hồ
  • Thanh toán: 12 tháng 0% lãi suất. Thời gian bàn giao sổ: 12 tháng
  • Giá bán: Từ 450 triệu/nền, Full thổ cư

VỊ TRÍ SIÊU PHẨM AN PHÚ LONG GARDEN

Dự án An Phú Long Garden tọa lạc tại mặt tiền đường DH 516 thuộc xã An Long, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, tiếp giáp với Khu liên hợp công nghiệp và đô thị Becamex Chơn Thành (xã Minh Thành, huyện Chơn Thành, Bình Phước).

  • Được sở hữu vị trí giao thông thuận tiện và gần kề với các tuyến đường huyết mạch Nút giao Quốc lộ 13, Quốc lộ 14, Đường Hồ Chí Minh chỉ 3km.
  • Kết nối nhanh chóng tới KCN Becamex chỉ với 1 hàng rào, kết nối với Trung tâm hành chính chỉ 1.5km; Cách Thành phố mới Bình Dương chỉ 20 phút đi xe..
  • Góp phần rút ngắn được đáng kể các khoảng cách từ khu ngoại vi về trung tâm thành phố.
  • Đặc biệt với việc chính thức thông xe GĐ 1 vừa qua của KCN Becamex Bình Phước đã tạo nên điều kiện thuận lợi nhất về thời gian di chuyển từ thành phố đến các tỉnh miền Đông.


  • TIỆN ÍCH CAO CẤP TẠI AN PHÚ LONG GARDEN

    An Phú Long Garden được định hình là khu cộng đồng dân cư khu công nghiệp tại Bình Dương. Do đó, các tiện ích nội khu nơi đây mang nét đặc trưng của một khu dân cư cao cấp thời thượng đẳng cấp như: Hệ thống công viên đa chức năng: Công viên ánh sáng. Gồm tập trung tất cả tiện ích như : Hồ bơi, Khu BBQ, Vườn trẻ em, Clup House v.v… Trung tâm chăm sóc sức khỏe như: Hồ bơi, Gym, Spa, Yoga v.v… Hồ cảnh quan, khu thể thao ngoài trời, nhà hàng trên hồ.

    TIỆN ÍCH LÂN CẬN AN PHÚ LONG GARDEN


    La Beaute’ An Phú Long Garden được phát triển liền kề với KCN Becamex. Là khu vực có tốc độ phát triển cực nhanh. Với cơ sở hạ tầng, Giao thông, an sinh xã hội hoàn thiện. Do đó, ngoài các tiện ích nội khu kể trên. Cư dân tại đây còn thừa hưởng toàn bộ hệ thông tiện ích hoàn chỉnh của khu vực khu dân cư KCN mà không cần phải di chuyển xa.

    AN PHÚ LONG GARDEN


    An Phú Long Garden với quy mô 120ha. Được phát triển với hình thức là khu dân cư KCN đẳng cấp tại khu vực Bình Dương. Với giai đoạn 1 là nhà phố. Được quy hoạch hạ tầng hoàn chỉnh. Hê thống điện âm, hệ thống nước và điện từng nhà. Có hệ thống xử lý rác toàn khu. Hệ thống giao thông đầu tư bài bải. Giúp cư dân tại đây được kết nối dễ dàng đồng thời thuận tiện liên kết khu vực. Tạo một cộng đồng dân cư hiện đại, văn minh tại đây.

    SƠ LƯỢC HẠ TẦNG KHU VỰC BÌNH DƯƠNG


    An Phú Long Garden được phát triển tiếp giáp với Khu liên hợp công nghiệp và đô thị Becamex Chơn Thành (xã Minh Thành, huyện Chơn Thành, Bình Phước).. Là khu vực trọng điểm được quy hoạch là khu đô thị trung tâm của tỉnh Bình Dương. Theo quyết định số 704, 12/5/2014 Thủ tướng chính phủ. Với các quy hoạch hạ tầng đang dần được hình thành. Tiêu biểu như : Quốc lộ 13, Quốc lộ 14 :Giai đoạn 1 (KCN Becamex hình thành) Đồng thời dự án tạo việc làm ổn định cho khoảng 240 ngàn lao động, từ đó góp phần nâng cao đời sống, điều kiện sinh hoạt của người dân địa phương; cải tạo cảnh quan kiến trúc, chỉnh trang đô thị và tạo động lực chính để hình thành đô thị.

    TIỆN ÍCH DỰ ÁN AN PHÚ LONG GARDEN


    Trong tương lai không xa, đô thị Chơn Thành với các dịch vụ y tế, giáo dục, thương mại, khách sạn, khu vui chơi giải trí... bảo đảm nhu cầu sinh hoạt cho khoảng 240 ngàn người dân. Từ tính chất năng động vượt trội của KCN&DC Becamex - Bình Phước, được quy hoạch bởi đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư giàu kinh nghiệm đến từ Singapore và Nhật Bản, dự án sẽ mang tính chất xanh - sạch - đẹp bền vững với cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại từ giao thông, điện, cấp thoát nước, viễn thông, xử lý nước thải, công viên xanh, quảng trường, hồ sinh thái...

    LIÊN KẾT VÙNG KHU


    Với vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng, KCN&DC Becamex - Bình Phước sẽ trở thành cửa ngõ hàng hóa, dịch vụ giao lưu nội địa và quốc tế. Từ vị trí khu vực này dọc tuyến đường sắt Sài Gòn - Lộc Ninh và quốc lộ 13 qua Cửa khẩu quốc tế Hoa Lư hoặc qua đường Mỹ Phước - Tân Vạn đến Sân bay quốc tế Long Thành và Cảng nước sâu Thị Vải, hàng hóa sẽ đến các nước Đông Nam Á - khu vực Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long theo đường Hồ Chí Minh dễ dàng. KCN&DC Becamex - Bình Phước cũng sẽ là đầu mối kết nối với các KCN ở Chơn Thành và KCN lớn của Bình Dương, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, tạo bước đột phá mới về loại hình phát triển công nghiệp - dịch vụ...

    VỊ TRÍ AN PHÚ LONG GARDEN


    Khu công nghiệp và dân cư Becamex Bình Phước có vị trí xã Minh Thành và xã Thành Tâm, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. Phía Nam giáp khu xã An Long, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Các phía còn lại giáp với các khu dân cư thuộc KCN và dân cư Becamex Bình Phước. Hiện nay, quốc lộ 13 và 14 đã được nâng cấp, mở rộng, rút ngắn thời gian lưu thông từ Chơn Thành về TP.Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế lớn nhất nước.

    MẶT BẰNG SIÊU PHẨM AN PHÚ LONG GARDEN

    MẶT BẰNG SIÊU PHẨM AN PHÚ LONG GARDEN

    ĐĂNG KÝ NHẬN TIN TỨC AN PHÚ LONG GARDEN

    Quý Khách Hàng Vui Lòng Điền Đầy Đủ Thông Tin Để NhậnƯu Đãi Từ Nhà Đầu Tư & Bộ SALEKIT Bán Hàng Gồm:
    • Chính sách bán hàng mới nhất
    • Tiến độ thi công và thanh toán nhanh nhất
    • Chương trình Ưu đãi khuyến mại
    • Hình ảnh chi tiết về mặt bằng và nội thất căn hộ
    • Bảng check căn Lưuhộ và báo giá chi tiết

    ĐĂNG KÝ TƯ VẤN

    Phê duyệt dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Bàu Bàng đến năm 2025, với những nội dung sau:

    1. Quan điểm phát triển

    - Phát triển kinh tế - xã hội huyện Bàu Bàng phải được thực hiện trong mối quan hệ với định hướng tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương.

    - Dựa trên cơ sở khai thác những tiềm năng và lợi thế của huyện về vị trí địa lý, tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản; về chủ trương dịch chuyển công nghiệp lên phía Bắc của tỉnh, cơ hội từ hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển kinh tế - xã hội huyện Bàu Bàng trên cơ sở đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.

    2. Mục tiêu phát triển:

    a. Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đến năm 2025, cơ cấu kinh tế của huyện Bàu Bàng sẽ chuyển dịch theo hướng công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ; đẩy mạnh phát triển công nghiệp – đô thị để Bàu Bàng trở thành trung tâm công nghiệp đô thị phía Bắc của tỉnh, phát triển công nghiệp hiện đại, ít thâm dụng lao động, thân thiện với môi trường; nông nghiệp phát triển theo hướng hình thành các trang trại trồng trọt, chăn nuôi tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, bảo vệ môi trường gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội – kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển văn hóa, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, giải quyết tốt các vấn đề xã hội; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo nền tảng để sớm trở thành đô thị xanh, thân thiện môi trường, văn minh, hiện đại.

    b. Mục tiêu cụ thể:

    - Về kinh tế:

    + Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản giai đoạn 2016-2020 đạt bình quân 5%/năm; giai đoạn 2021-2025 đạt bình quân 4%/năm.

    + Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2016-2020 đạt bình quân 18%/năm; giai đoạn 2021-2025 đạt bình quân 22%/năm.

    + Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ giai đoạn 2016-2020 đạt bình quân 24%/năm; giai đoạn 2021-2025 đạt bình quân 26,5%/năm.

    - Về xã hội:

    + Tốc độ tăng dân số bình quân đạt 9,15%/năm giai đoạn 2016-2020 và 9%/năm giai đoạn 2021-2025;

    + Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 58% năm 2020 và 70% năm 2025.

    - Về môi trường: 100% các khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường; Tỷ lệ che phủ cây xanh, cây lâm nghiệp và cây công nghiệp lâu năm đến năm 2020 đạt 60% và sau năm 2020 đạt 65%; Tỷ lệ chất thải rắn và chất thải y tế được thu gom và xử lý phấn đấu đạt 100%; 100% các cơ sở mới sản xuất - kinh doanh có phương án xử lý ô nhiễm môi trường; Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch và tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,9%.

    3. Nội dung quy hoạch:

    3.1 Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu.

    a. Nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng nông nghiệp công nghệ cao trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi trong đó chăn nuôi là ngành chủ lực. Chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đặc biệt quan tâm đến giống cây trồng và vật nuôi. Phát triển nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong trồng trọt và chăn nuôi.

    b. Công nghiệp: Phát triển công nghiệp tập trung vào các ngành công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường thuộc các lĩnh vực sản xuất thiết bị điện, điện tử - công nghệ thông tin, chế biến lương thực - thực phẩm... Phát triển các khu công nghiệp theo hướng tập trung, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng; đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch.

    c. Thương mại – dịch vụ: Phát triển thương mại - dịch vụ nhanh, hiệu quả theo hướng thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia; đẩy mạnh xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại - dịch vụ hiện đại kết hợp với truyền thống bao gồm xây dựng mới và nâng cấp mạng lưới chợ, xây dựng mới siêu thị, trung tâm thương mại. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngành dịch vụ như cảng ICD, viễn thông, kho bãi kết nối với tuyến Mỹ Phước – Tân Vạn.

    d. Hạ tầng kỹ thuật:

    - Hệ thống giao thông vận tải: Tập trung phát triển hệ thống giao thông nối liền các khu đô thị mới, các đô thị vệ tinh, các khu công nghiệp, các công trình đầu mối giao thông quan trọng, liên vùng, gắn kết chặt chẽ với các vùng trong tỉnh để hỗ trợ nhau phát triển đồng bộ, khai thác tốt nhất thế mạnh kinh tế - xã hội của toàn tỉnh.

    - Thủy lợi: thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi nhằm phục vụ tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp, phòng chống thiên tai, hạn hán, bão lụt…

    - Hệ thống cấp điện, cấp – thoát nước: Phát triển lưới điện và trạm biến thế, bảo đảm điện năng phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, đặc biệt là cho các khu, cụm công nghiệp; Đầu tư tuyến ống cấp nước, phân phối và tuyến ống dẫn nước từ kênh chuyển nước từ hồ Phước Hòa qua hồ Dầu Tiếng; Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước mưa bám sát địa hình tự nhiên và các sông, suối, rạch hiện hữu; Hệ thống thoát nước thải cần tăng cường giám sát môi trường, đầu tư hệ thống thu gom nước thải đồng bộ nhằm giải quyết triệt để việc tiêu thoát nước.

    - Bưu chính - viễn thông:

    + Phổ cập đa dịch vụ đến các bưu cục, điểm bưu điện văn hóa xã, phát triển bưu chính theo hướng hoàn thiện chất lượng dịch vụ, cải thiện mạng lưới rộng hơn đưa mạng lưới đến gần khách hàng hơn với chất lượng cao hơn;

    + Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông cần kết hợp đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác. Đến năm 2020, phủ sóng thông tin di động băng thông rộng đến 100% địa bàn dân cư. Đến năm 2025, có 50% các tuyến đường được ngầm hóa mạng cáp viễn thông và phát triển theo xu hướng hội tụ trên một hạ tầng có thể tích hợp cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau với tốc độ cao, chất lượng cao.

    e. Các ngành, lĩnh vực văn hóa – xã hội.

    - Ngành giáo dục, đào tạo: Huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 100%; xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học 100%; Giáo dục tiểu học đảm bảo 100% giáo viên đạt chuẩn, duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 100%; Giáo dục trung học cơ sở: 100% giáo viên đứng lớp đạt trên chuẩn, duy trì 100% xã đạt chuẩn quốc gia về phổ cập trung học cơ sở; 75% trường đạt chuẩn quốc gia.

    - Đào tạo - dạy nghề: Nâng cao hiệu quả đào tạo và chất lượng dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp; kết hợp chặt chẽ nhiều hình thức đào tạo, tăng cường đào tạo trong và ngoài huyện, đưa đi đào tạo bên ngoài.

    - Ngành y tế và chăm sóc sức khỏe: Đầu tư cải tạo, nâng cấp trung tâm y tế và các trạm y tế, mua sắm bổ sung trang thiết bị bảo đảm nhu cầu khám chữa bệnh.

    - Ngành văn hóa thông tin – thể dục thể thao: Đẩu tư đồng bộ các cơ sở vật chất phục vụ phát triển văn hóa, thể thao; tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, kết hợp với giáo dục truyền thống, du lịch.

    3.2 Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất

    a) Phân vùng phát triển:

    - Khu vực phát triển đô thị: Từ nay đến năm 2030, quỹ đất ở đã đảm bảo theo dự báo phát triển dân số đô thị khoảng 120 nghìn dân tại đô thị Bàu Bàng. Do đó từ nay đến năm 2020, phát triển các dự án dân cư cần tập trung vào chất lượng phát triển.

    - Khu vực phát triển công nghiệp: Phát triển dựa trên động lực của khu công nghiệp Bàu Bàng và đô thị Bàu Bàng. Khu công nghiệp Bàu Bàng với quy mô 997,74ha đang hoạt động, khu công nghiệp Bàu Bàng mở rộng đang được đầu tư cơ bản. Định hướng trong thời gian tới sẽ xây mới khu công nghiệp Cây Trường 700ha, khu công nghiệp Lai Hưng 600ha. 

    - Khu vực phát triển nông nghiệp và nông thôn mới: Phân vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp kỹ thuật cao gắn với công nghiệp chế biến tỉnh Bình Dương. Loại hình nông nghiệp tùy theo đặc điểm riêng của từng vùng.

    - Khu vực phát triển du lịch: Định hướng phát triển khu vực hồ Từ Vân 1 và 2 thành khu sinh thái, du lịch, nghỉ dưỡng.

    b) Hành lang phát triển:

    - Hành lang công nghiệp – đô thị dọc Quốc lộ 13 với chuỗi đô thị Bến Cát – Bàu Bàng, Chơn Thành... và hệ thống khu công nghiệp tập trung Mỹ Phước – Bàu Bàng – Nam Chơn Thành.

    - Vành đai 5 từ thị xã Tân Uyên qua huyện Bắc Tân Uyên đi Phú Giáo – Bàu Bàng.

    - Đường tạo lực Mỹ Phước – Bàu Bàng.

    - Đường Bàu Bàng – Phú Giáo - Bắc Tân Uyên là tuyến mới đề xuất.

    c) Tổ chức không gian đô thị và nông thôn:

    - Không gian đô thị: Xác định khu công nghiệp đô thị Bàu Bàng là trung tâm thị trấn Bàu Bàng, thúc đẩy kết nối các khu vực chức năng trong đô thị nhằm tạo nên một tổng thể thống nhất với chức năng0 phát triển phù hợp.

    - Trục cảnh quan - điểm nhấn đô thị: Bao gồm các tuyến đường vành đai, đường tỉnh, đường huyện là các tuyến đường chính trong đô thị. Chú trọng vào thiết kế cây xanh đường phố, đèn chiếu sáng để làm nổi bật các trục cảnh quang.

    d) Quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất khu, cụm công nghiệp đến năm 2020, huyện Bàu Bàng có 05 khu công nghiệp với diện tích khoảng 3.298 ha. Bên cạnh đó, các cơ sở công nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp có diện tích là 175ha.

    4. Danh mục dự án ưu tiên đầu tư:

    Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng giai đoạn

    5. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch:

    a) Thúc đẩy thu hút vốn đầu tư: Đổi mới cơ chế quản lý từ nguồn vốn ngân sách nhà nước góp phần tăng thu ngân sách nhà nước theo hướng bền vững và ổn định. Tăng cường huy động nhằm đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư ngoài nguồn vốn ngân sách; chú trọng thu hút vốn đầu tư theo hình thức hợp tác công - tư (PPP); mở rộng mạng lưới tín dụng, hỗ trợ lãi vay để đầu tư sản xuất nông nghiệp.

    b) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Chú trọng tạo việc làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Hỗ trợ vốn và phối hợp các doanh nghiệp để đào tạo nghề cho lực lượng lao động tại chỗ; đào tạo theo hình thức liên kết.

    c) Thúc đẩy ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao trong sản xuất: Đẩy mạnh công tác khuyến nông, áp dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động dịch vụ cung cấp giống; ứng dụng công nghệ trong thâm canh cây trồng, trong chăn nuôi và tăng cường công tác khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y.

    d) Phát triển các ngành kinh tế - kỹ thuật: Phân vùng sản xuất và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, quy hoạch đồng bộ, chỉ cấp giấy phép hoạt động cho trang trại chăn nuôi theo vùng đã được quy hoạch nhằm xây dựng những cơ sở phát triển bền vững, ổn định, tránh tình trạng di dời gây lãng phí đầu tư hoặc ô nhiễm không khí. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, chú trọng phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, có thị trường tiêu thụ ổn định.

    e) Phát triển ngành công nghiệp: Công bố công khai quy hoạch các khu, cụm công nghiệp nhằm đảm bảo nguyên tắc thống nhất, hài hòa giữa các loại quy hoạch trên địa bàn huyện; có kế hoạch định hướng sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển ngành công nghiệp và có sự theo dõi việc thực hiện theo quy hoạch và định kỳ rà soát thực tế phát triển để điều chỉnh cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực trong chỉ đạo, quản lý.

    f) Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Tập trung tối đa mọi nguồn lực đầu tư để xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới giao thông đô thị và nông thôn theo hướng hiện đại và đồng bộ với mạng lưới giao thông trong và ngoài tỉnh Bình Dương.

    g) Giải pháp bảo vệ môi trường: Tập trung vào công tác quản lý môi trường, bảo vệ môi trường đối với các khu vực phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, kiểm soát ô nhiễm từ nguồn dân sinh, kiểm soát ô nhiễm từ hoạt động nông nghiệp, kiểm soát ô nhiễm từ ngành y tế, kiểm soát ô nhiễm từ những ngành khác.

    Nội dung đính kèm theo:

    1- Quyết định số 879/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2017 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bàu Bàng đến năm 2025;

    2- Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bàu Bàng đến năm 2025;

    3- Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Bàu Bàng đến năm 2025.


    BAN BIÊN TẬP
    Read More »
    Đăng bởi VÕ ĐỨC PHƯƠNG lúc lúc tháng 7 13, 2020 0 bình luận
    Tiềm năng gì từ lợi thế vị trí này?
    Vị trí của huyện Bàu Bàng có phải là lợi thế?
    Huyện Bàu Bàng hay cụ thể hơn là trung tâm của huyện đó là Thị trấn Lai Uyên với cốt lõi là Khu đô thị – Công nghiệp Bàu Bàng có vị trí đắc địa, là cửa ngõ của Bình Dương, vô cùng thuận lợi trong việc phát triển nền kinh tế chủ đạo đó là Công nghiệp. Vậy vị trí là một lời thế vô cùng lớn của Bàu Bàng, sẽ là tiền đề để phát huy tối đa hết tiềm năng mà tỉnh đã kỳ vọng dành cho huyện Bàu Bàng.

    Giá trị BĐS hưởng lợi như thế nào nhờ lợi thế trên?
    Với những khu vực còn mới thì việc giá trị bất động sản từ thấp tăng dần lên cao là điểu dễ hiểu, nhưng cơ sở nào giúp bạn tin vào điều đó hoặc chí ít là nó sẽ tăng trong thời gian ngắn tới, một trong những nguyên nhân đó chính là nhờ vào vị trí, vì như phân tích bên trên vị trí Bàu Bàng là một trong những lợi thế lớn mà Bàu Bàng thừa hưởng.

    Với những giá trị cùng tiềm năng mà Khu đô thị – Công nghiệp Bàu Bàng đã và đang hoàn thiện, hứa hẹn đây là một dòng sản phẩm đầu tư an toàn, tiềm năng và sẽ tăng trưởng lợi nhuận trong thời gian ngắn, một dòng sản phẩm có pháp lý hoàn chỉnh, chủ đầu tư uy tín, vị trí đắc địa, hạ tầng hoàn thiện và đặc biệt được cam kết từ nhà đầu tư hàng đầu là Becamex thì khách hàng hoàn toàn yên tâm khi mua bất động sản trong khu vực này.






    Read More »
    Đăng bởi VÕ ĐỨC PHƯƠNG lúc lúc tháng 7 10, 2020 0 bình luận
    Được tách ra từ huyện Bên Cát năm 2013 với 7 xã còn lại của huyện Bến Cát và dân cư chỉ khoảng 82.000 nhân khẩu, lấy xã Tân Uyên làm huyện lỵ và lấy khu đô thị Bàu Bàng làm trung tâm của huyện lỵ này, vậy vị trí khu công nghiệp Bàu Bàng nằm ở đâu và có những thế mạnh gì để giúp cho Bình Dương mạnh dạng tách riêng ra một huyện độc lập như vậy.

    Vị trí huyện Bàu Bàng có gì đặc biệt?
    Lịch sử hình thành huyện Bàu Bàng
    Huyện Bàu Bàng được thành lập ngày 29 tháng 12 năm 2013 theo nghị định số 136/NĐ-CP, trên cơ sở 7 xã còn lại của huyện Bàu Cát gồm: Cây Trường II, Hưng Hòa, Lai Hưng, Lai Uyên, Long Nguyên, Tân Hưng, Trừ Văn Thố.

    Khi mới thành lập, huyện có 33.915,69 ha diện tích tự nhiên, 82.024 nhân khẩu với 7 xã trực thuộc và lấy xã Lai Uyên làm huyện lỵ của huyện Bàu Bàng.

    Ngày 11-07-2018, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 535/NQ – UBTVQH14, chuyển xã Lai Uyên thành thị trấn Lai Uyên – Thị trấn huyện lỵ huyện Bàu Bàng.

    Vị trí huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương
    Vị trí huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương
    Vị trí địa lý của huyện Bàu Bàng và điểm nổi bật.
    Huyện Bàu Bàng nằm ở phía bắc tỉnh Bình Dương, có ranh giới như sau:

    Phía đông giáp huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương.
    Phía đông nam giáp huyện Bắc Tân Uyên tỉnh Bình Dương.
    Phía tây giáp huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương.
    Phía nam giáp thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương.
    Phía bắc giáp huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước.
    Khu đô thị - Công nghiệp Bàu Bàng
    Khu đô thị – Công nghiệp Bàu Bàng
    Có thể nói Bàu Bàng là huyện có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển tiếp tục các ngành công nghiệp, lý do là bởi huyện là nơi giao thoa của tỉnh Bình Dương và Bình Phước điều này giúp phát triển và đồng bộ giao thương của tỉnh Sông Bé (Bình Dương và Bình Phước khi xưa).

    Một điểm nổi bật nữa là huyện có trục đường xương sống là Quốc Lộ 13, như chúng ta đã biết vị trí, vai trò của trục đường Quốc Lộ 13 là cốt lõi như thế nào với Bình Dương, có thể nói là trục đường quan trọng nhất của tỉnh này, điều nào giúp cho việc giao thông cực kỳ thuận lợi không chỉ việc lưu thông về các khu vực lân cận mà còn thuận lợi về TP Hồ Chí Minh, Thủ Dầu Một hay Đồng Xoài đều thuận tiện.

    Quốc lộ 13 là quốc lộ theo hướng Nam – Bắc, từ Thành phố Hồ Chí Minh qua Bình Dương, Bình Phước và kết thúc tại cửa khẩu Hoa Lư, biên giới Việt Nam – Campuchia. Quốc lộ 13 nối với quốc lộ 7 của Campuchia và đến lượt quốc lộ 7 này lại nối với quốc lộ 13 của Lào.[1]

    Quốc lộ 13 bắt đầu (km 0) từ ngã 5 Đài Liệt sĩ (thành phố Hồ Chí Minh) qua các quận Bình Thạnh, Thủ Đức (thành phố Hồ Chí Minh), thị xã Thuận An, thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Bến Cát và huyện Bàu Bàng (tỉnh Bình Dương), các huyện Chơn Thành, Hớn Quản, thị xã Bình Long và huyện Lộc Ninh, đến cửa khẩu Hoa Lư (tỉnh Bình Phước) (km 140 + 500)

    Quốc lộ 13 khi vào địa phận tỉnh Bình Dương còn có tên gọi khác là Đại lộ Bình Dương.

    Vị trí khu công nghiệp Bàu Bàng
    Lịch sử hình thành
    Khu đô thị – Công nghiệp Bàu Bàng được đình thành từ năm 2007, bắt đầu khởi công quý I/2014 và bắt đầu hoạt động tháng 3/2015. Giai đoạn 1 có 2166 ha và giai đoạn 2 gồm 1000 ha.

    Tổng quan lịch sử hình thành khu đô thị Bàu Bàng
    Tổng quan lịch sử hình thành khu đô thị Bàu Bàng.
    Lịch sử hình thành: Được thành lập theo Quyết định số 566/TTG-CN ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ v/v chủ trương thành lập KCN Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
    Giấy chứng nhận đầu tư số : 46221000302 ngày 23/10/2007 do Ban Quản lý các KCN tỉnh Bình Dương cấp.
    QĐ phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường số : 1163/QĐ-BTNMT ngày 03/06/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
    Xem chi tiết Khu đô thị Bàu Bàng tại đây => Khu đô thị – Công nghiệp Bàu Bàng

    Vị trí khu công nghiệp Bàu Bàng
    Giống như Khu công nghiệp Mỹ Phước, Khu công nghiệp Bàu Bàng cũng nằm trong khu vực tứ giác kinh tế trọng điểm phía Nam (Tp.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu và Đồng Nai), cách TP.Hồ Chí Minh 60 Km và thành phố Thủ Dầu Một 30 Km về phía Bắc, Khu công nghiệp Bàu Bàng có một vị trí địa lý kinh tế thuận lợi với các ưu điểm: (tham khảo tại website chủ đầu tư Becamex: Becamex.com.vn)

    Gần cảng biển, sân bay quốc tế, cách trung tâm dịch vụ thương mại tại Tp.Hồ Chí Minh (90 phút đi xe), cách Tân Cảng 60 Km, cụm cảng Sài Gòn, VICT, ICD Phước Long và cách sân bay quốc tế Tân Sân Nhất 62 Km.
    Tiếp giáp với Quốc lộ 13 đã được nâng cấp và mở rộng 06 làn xe, là tuyến đường huyết mạch nối liền Bình Dương với các tỉnh lân cận. Đặc biệt, Bình Dương đang hoàn thiện thi công tuyến đường MỸ PHƯỚC – TÂN VẠN kết nối với Quốc Lộ 51 nhằm tận dụng tối đa lợi thế của các cảng biển như Hiệp Phước, Cát Lái (TP.HCM) và Cái Mép, Thị Vải (Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu) và sân bay quốc tế Long Thành (Đồng Nai). Các nhà đầu tư tại khu công nghiệp sẽ tiếp cận địa bàn các tỉnh Tây nguyên và miền Trung cũng như Tp. Hồ Chí Minh một cách thuận lợi nhất.
    Nằm tại giao điểm của các đơn vị hành chính quan trọng của Tỉnh Bình Dương: Thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Bến Cát (Bán kính 14 Km), huyện Bàu Bàng. Đặc điểm dân cư có khoảng 1,500,000 người ở tuổi lao động và có từ 7,000 – 9,000 học sinh tốt nghiệp PTTH hàng năm. Khu Công nghiệp đảm bảo giới thiệu, cung cấp cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi để công ty có thể tuyển dụng một lực lượng lao động tốt nhất phục vụ cho nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
    Đặc điểm điều kiện đất nền cứng (không cần gia cố nền móng), độ cao 28m-32m so với mực nước biển sẽ giúp nhà đầu tư tiết kiệm khoảng 30% chi phí xây dựng.

    Khu đô thị – Công nghiệp Bàu Bàng nằm trong 2 xã là Lai Uyên và Lai Hưng, đặc biệt với Lai Uyên được chọn làm huyện lỵ của Huyện Bàu Bàng và trung tâm hành chính, kinh tế của huyện Bàu Bàng cũng được đặt bên trọng Lai Uyên, bên trong chính của khu đô thị – Công nghiệp Bàu Bàng này. Vậy có thể nói rằng Khu đô thị – Công nghiệp Bàu Bàng chính là trung tâm của huyện Bàu Bàng – Thị trấn Lai Uyên.

    Bên cạnh đó, đường Cao tốc Mỹ Phước – Bàu Bàng hay còn gọi là đường Cao tốc Mỹ Phước – Tân Vạn nối dài đang được thi công gấp rút để hoàn tất, tuyến đường này khi hoàn thiện sẽ giúp kết nối khu trung tâm hành chính Bàu Bàng với TP Thủ Dầu Một và TP Hồ Chí Minh nhanh chóng chỉ từ 30 – 40 phút, chúng tôi xin cập nhật tiến độ mới nhất như sau:

    Có thể thấy đoạn giao lộ với Quốc lộ 13 đi vào trung tâm hành chính, khu đô thị Bàu Bàng đã gần như hoàn thiện 90%, quý vị có thể xem thêm ở video ngắn bên dưới đây về đoạn đường này.

    Tiềm năng gì từ lợi thế vị trí này?
    Vị trí của huyện Bàu Bàng có phải là lợi thế?
    Huyện Bàu Bàng hay cụ thể hơn là trung tâm của huyện đó là Thị trấn Lai Uyên với cốt lõi là Khu đô thị – Công nghiệp Bàu Bàng có vị trí đắc địa, là cửa ngõ của Bình Dương, vô cùng thuận lợi trong việc phát triển nền kinh tế chủ đạo đó là Công nghiệp. Vậy vị trí là một lời thế vô cùng lớn của Bàu Bàng, sẽ là tiền đề để phát huy tối đa hết tiềm năng mà tỉnh đã kỳ vọng dành cho huyện Bàu Bàng.

    Giá trị BĐS hưởng lợi như thế nào nhờ lợi thế trên?
    Với những khu vực còn mới thì việc giá trị bất động sản từ thấp tăng dần lên cao là điểu dễ hiểu, nhưng cơ sở nào giúp bạn tin vào điều đó hoặc chí ít là nó sẽ tăng trong thời gian ngắn tới, một trong những nguyên nhân đó chính là nhờ vào vị trí, vì như phân tích bên trên vị trí Bàu Bàng là một trong những lợi thế lớn mà Bàu Bàng thừa hưởng.


    Với những giá trị cùng tiềm năng mà Khu đô thị – Công nghiệp Bàu Bàng đã và đang hoàn thiện, hứa hẹn đây là một dòng sản phẩm đầu tư an toàn, tiềm năng và sẽ tăng trưởng lợi nhuận trong thời gian ngắn, một dòng sản phẩm có pháp lý hoàn chỉnh, chủ đầu tư uy tín, vị trí đắc địa, hạ tầng hoàn thiện và đặc biệt được cam kết từ nhà đầu tư hàng đầu là Becamex thì khách hàng hoàn toàn yên tâm khi mua bất động sản trong khu vực này.

    Xin cảm ơn khách hàng đã xem bài, kính chúc quý khách luôn đại thắng trong các dự án đầu tư mà mình tham gia, chi tiết xin liên hệ về 0936.554.809


    Read More »
    Đăng bởi VÕ ĐỨC PHƯƠNG lúc lúc tháng 7 10, 2020 0 bình luận
    Quy hoạch tỷ lệ 1/500 là gì? Bài trước đã giới thiệu với quý đọc giả về khái niệm, phân loại cũng như nhiệm vụ của từng loại bản đồ quy hoạch, nay chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/500.

    Quy định đầy đủ về quy hoạch chi tiết 1-500 [Mới nhất]

    I. Quy hoạch 1/500 là gì?
    Thực chất, loại bản đồ này chính là một hình thức triển khai hóa cụ thể về quy hoạch đô thị với tỉ lệ 1/2000, đây cũng được coi là một cơ sở để lập nên được các dự án xây dựng khác khi đã có đầy đủ giấy tờ cấp phép cũng như các nhà quản lý đầu tư xây dựng.

    Tuy nhiên khi quy hoạch tỷ lệ 1/500 thì cần đảm bảo làm thế nào để phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000. Các quy hoạch này cần được các chính quyền địa phương tổ chức và lập nên cũng như cấp phép giấy tờ xây dựng cho dự án.

    Chi tiết về quy hoạch xây dựng đất 1/500 bao gồm: quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị. Trong đó có quy hoạch chi tiết 1/2000 và quy hoạch chi tiết 1/500.

    II. Hồ sơ xin cấp giấy phép quy hoạch 1/500
    Hồ sơ cần thiết để chính quyền quyết định cho quy hoạch tỷ lệ 1 500 bao gồm những loại giấy tờ sau:

    Tờ trình đề nghị được thẩm định
    Có quyết định phê duyệt của chủ đầu tư
    Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị
    Các văn bản, giấy tờ cung cấp thông tin quy hoạch của cơ quan đã có thẩm quyền hay những chứng chỉ liên quan đến quy hoạch
    Bảng biểu thống kê
    Phụ lục và hình ảnh minh họa về khu đất.
    Bản đồ toàn bộ phạm vi khu vực đã lập quy hoạch tỷ lệ 1 500.
    III. Dự án nào phải lập quy hoạch 1/500
    3.1 Quy hoạch chi tiết 1/500 có những quy định cụ thể nào?
    Quy hoạch 1/500 phải gắn liền với một dự án đầu tư cụ thể. Quy hoạch 1/500 là cơ sở để được cấp giấy phép xây dựng (sau này cho dự án) và lập dự án đầu tư xây dựng. Các chỉ tiêu về xây dựng phải có mà quy hoạch chi tiết 1/500 phải thể hiện như: dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tổ chức không gian, kiến trúc, công trình hạ tầng, kiến trúc/thiết kế chi tiết của từng lô đất, đánh giá môi trường…với quy hoạch 1/500, chúng ta có thể xác định được mối quan hệ giữa các công trình thuộc quy hoạch với các yếu tố bên ngoài của quy hoạch như: cổng vào, đường đi, tường rào…

    3.2 Các trường hợp nào phải lập quy hoạch chi tiết 1/500?
    Nhìn chung, với một dự án đầu tư xây dựng cụ thể, chủ đầu tư cần phải lập quy hoạch chi tiết 1/500 sau khi khu vực đầu tư đã có quy hoạch 1/2000. Tuy nhiên, có các ngoại lệ sau đây trong trường hợp dự án đầu tư do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện:

    – Dự án có quy mô nhỏ hơn 5ha (riêng nhà ở chung cư nhỏ hơn 2ha) thì không bắt buộc phải lập quy hoạch chi tiết 1/500 nhưng phải đảm bảo bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 đã được phê duyệt, đảm bảo đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.

    – Dự án có quy mô trên ha (trên 2ha đối với nhà ở chung cư) phải tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 trên cơ sở quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 đã được phê duyệt.

    – Đối với công trình đơn lẻ: không lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 nhưng phải đảm bảo bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 đã được phê duyệt, đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.

    3.3 Dự án có quy hoạch chi tiết 1/500 có cần giấy giấy phép xây dựng không?
    Theo khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp có liên quan đến quy hoạch chi tiết 1/500 quy định tại khoản 2 Điều 89, cụ thể như sau:

    đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

    e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    Vậy những dự án đã có duyệt quy hoạch 1/500 không phải xin phép xây dựng.

    IV. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết 1/500
    Theo nghị định 37 năm 2010, nội dung của đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 bao gồm những điều khoản sau:

    1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, thực trạng đất xây dựng, dân cư, xã hội, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; các quy định của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu có liên quan đến khu vực quy hoạch.

    2. Xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực quy hoạch.

    3. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình, khoảng lùi công trình đối với từng lô đất và trục đường; vị trí, quy mô các công trình ngầm (nếu có).

    4. Xác định chiều cao, cốt sàn và trần tầng một; hình thức kiến trúc, hàng rào, màu sắc, vật liệu chủ đạo của các công trình và các vật thể kiến trúc khác cho từng lô đất; tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố và mặt nước trong khu vực quy hoạch.

    5. Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được bố trí đến mạng lưới đường nội bộ, bao gồm các nội dung sau:

    a) Xác định cốt xây dựng đối với từng lô đất;

    b) Xác định mạng lưới giao thông (kể cả đường đi bộ nếu có), mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hoá quy hoạch chung, quy hoạch phân khu về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất và ngầm);

    c) Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;

    d) Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị;

    đ) Xác định nhu cầu và mạng lưới thông tin liên lạc;

    e) Xác định lượng nước thải, rác thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước bẩn, chất thải.

    6. Đánh giá môi trường chiến lược:

    a) Đánh giá hiện trạng môi trường về điều kiện địa hình; các vấn đề xã hội, văn hoá, cảnh quan thiên nhiên;

    b) Phân tích, dự báo những tác động tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường; đề xuất hệ thống các tiêu chí bảo vệ môi trường để đưa ra các giải pháp quy hoạch không gian, kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật tối ưu cho khu vực quy hoạch;

    c) Đề ra các giải pháp cụ thể giảm thiểu, khắc phục tác động đến môi trường đô thị khi triển khai thực hiện quy hoạch;

    d) Lập kế hoạch giám sát môi trường về kỹ thuật, quản lý và quan trắc môi trường.

    7. Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật thể hiện ở tỷ lệ 1/500.
    Read More »
    Đăng bởi VÕ ĐỨC PHƯƠNG lúc lúc tháng 7 09, 2020 0 bình luận
    Hầu hết khách hàng khi mua dự án bất động sản bất kì đều được môi giới khuyên nên tìm hiểu kĩ và phân biệt các loại bản đồ 1/500, 1/2.000, 1/5.000 … của khu vực dự án muốn mua. Tuy nhiên, ý nghĩa thực sự của các loại bản đồ quy hoạch này là gì? Tầm quan trọng của chúng trong việc phát triển dự án ra sao là điều không phải ai cũng nắm rõ.
    Không ít trường hợp người dân vì thiếu thông tin quy hoạch mà phải chịu cảnh tiền mất tật mang khi mua bán nhà, đất. Trong khi thông tin về quy hoạch đều luôn được các cơ quan quản lý công khai, minh bạch và dễ dàng tra cứu thì nhiều người vẫn bỏ qua bước này vì tin tưởng người bán hoặc không nắm rõ vấn đề.
    Các nhà đầu tư khi tiếp cận những loại bản đồ trên sẽ có được cái nhìn bao quát nhất về mảnh đất. Trên cơ sở đó, nhà đầu tư sẽ biết được mảnh đất định đầu tư sẽ có những tiện ích nào xung quanh, cơ sở hạ tầng tới đâu, khu vực được xây bao nhiêu tầng, phù hợp với việc đầu tư xây dựng gì… để lựa chọn đầu tư. Bài viết xin được trình bày một vài thông tin cơ bản về bản đồ quy hoạch cho các đọc giả tham khảo.

    1/ Bản đồ quy hoạch là gì?

    Trước hết, chúng ta điểm qua các khái niệm cơ bản sau đây theo Luật Quy Hoạch Đô Thị 2009:
    Quy hoạch là gì: Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.
    Quy hoạch đô thị: là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
    Đồ án quy hoạch đô thị: là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.
    Bản đồ quy hoạch: là một trong những tài liệu bắt buộc của đồ án quy hoạch. Bản đồ quy hoạch là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó.
    Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của từng đồ án (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết) mà các bản đồ được quy định theo tỉ lệ tương ứng.
    Nhiệm vụ của các loại quy hoạch:
    Quy hoạch chung: là xác định tính chất, vai trò của đô thị, yêu cầu cơ bản cho việc nghiên cứu để khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị và khu vực ngoại thị.
    Quy hoạch phân khu: là xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu, nguyên tắc cơ bản về phân khu chức năng để bảo đảm phù hợp về không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung đã được phê duyệt và các khu vực xung quanh.
    Quy hoạch chi tiết: là xác định giới hạn về chỉ tiêu sử dụng đất, dân số; yêu cầu, nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và khu vực xung quanh.
    Khoản 2 điều 25 Luật quy hoạch đô thị quy định: "Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương được thể hiện theo tỉ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển".
    Tương tự, tỉ lệ bản đồ quy hoạch chung đối với thành phố thuộc tỉnh, thị xã là 1/10.000 hoặc 1/25.000 (khoản 2 điều 26) và đối với thị trấn là 1/5.000 hoặc 1/10.000 (khoản 2, điều 27).

    2/ Phân biệt các loại bản đồ 1/500, 1/2.000, 1/5.000

    Bản đồ quy hoạch chung tỉ lệ 1/5.000
    Có giá trị xác định các khu vực chức năng, những định hướng tính giao thông, sẽ rõ ràng mốc giới, địa giới của các phần đất dành để phát triển hạ tầng đường, cầu, cống, điện, trường học, khu dân cư, cây xanh, hồ nước... 
    Có thể nói, bản đồ quy hoạch 1/5.000 là cơ sở gốc để xác định mục tiêu phát triển, kêu gọi đầu tư cũng như vấn đề giải phóng mặt bằng, đền bù, di dân...
    Phân biệt các loại bản đồ quy hoạch 1
    Mẫu bản đồ quy hoạch chung 1/5.000
    Bản đồ quy hoạch phân khu tỉ lệ 1/2.000
    Nhằm phân chia và xác định chức năng sử dụng đất và mạng lưới công trình hạ tầng nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch chung đô thị.
    Nội dung của quy hoạch phân khu bao gồm: xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố và đấu nối hạ tầng kỹ thuật chung; xác định chức năng sử dụng đất cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan và đánh giá tác môi trường chiến lược.
    Mặt khác quy hoạch này có nhiều nội dung xác định vị trí công trình kỹ thuật và ranh giới trên đất. Do đó quy hoạch này liên quan mật thiết với quyền sờ hữu về đất đai (về quyền sử dụng đất), vì vậy nó có giá trị pháp lý cao, nó là căn cứ để giải quyết tranh tụng.
    Phân biệt các loại bản đồ quy hoạch 2
    Mẫu bản đồ quy hoạch phân khu 1/2.000
    Bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500
    Cụ thể hóa nội dung quy hoạch phân khu và quy hoạch chung. 
    Bản đồ quy hoạch chi tiết bố trí cụ thể tất cả các công trình trên đất. Về hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch chi tiết bố trí đến từng ranh giới lô đất. 
    Nói cách khác, bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 chính là quy hoạch tổng mặt bằng của các dự án dầu tư xây dựng, là cơ sở để định vị công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật xây dụng công trình và thực hiện xây dựng.
    Về pháp lý, bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng. Việc thực hiện bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 của các dự án đầu tư xây dựng để kinh doanh thường do doanh nghiệp tổ chức lập. Chi phí cho việc lập quy hoạch sẽ tính vào chi phí của dự án. Còn lại các việc khác liên quan đến quy hoạch chi tiết 1/500 sẽ do chính quyền địa phương tổ chức lập để phục vụ cho công tác quản lý xây dựng và cấp giấy phép xây dựng sau này. Việc hiểu rõ các loại bản đồ quy hoạch này sẽ giúp khách hàng nắm rõ tình trạng pháp lí của dự án để từ đó đưa ra lựa chọn đầu tư sáng suốt nhất.
    Phân biệt các loại bản đồ quy hoạch 3
    Mẫu bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500

    3/ Lấy thông tin bản đồ quy hoạch ở đâu?

    Hiện nay người dân có thể dễ dàng tra cứu bản đồ quy hoạch qua Internet. Tại TP.HCM, người dùng chỉ cần truy cập địa chỉ https://thongtinquyhoach.hochiminhcity.gov.vn ; tại Đồng Nai thì người dân cần truy cập địa chỉ http://atlas.dongnai.gov.vn … tương tự với các địa phương khác. Khi vào xem bản đồ quy hoạch, có nhiều chế độ hiển thị khác nhau để chọn như loại nền bản đồ, loại bản đồ...
    Có thể xác định vị trí thửa đất dựa trên định vị GPS, sau đó bấm vào vị trí định vị trên giao diện rồi nhận thông tin quy hoạch. Ngoài ra, có thể tìm kiếm theo tọa độ (thể hiện trong sổ đỏ hoặc bản đồ hiện trạng vị trí) khi xem thông tin trên bản vẽ quy hoạch.
    Tuy nhiên, hiện nay dữ liệu về thông tin quy hoạch đất đai chưa được cập nhật đầy đủ và theo dõi thống nhất giữa các cơ quan liên quan, một số khu vực cũng chưa đưa các thông tin quy hoạch công bố rộng rãi trên mạng internet mà người dân có thể tra cứu nhanh chóng,  nên để chắc chắn, người dân có thể đến một trong các cơ quan sau để đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch: Cán bộ địa chính UBND cấp xã/phường, Phòng TN&MT cấp huyện/quận, Phòng Quản lý đô thị cấp tỉnh/TP/quận, Trung tâm Phát triển quỹ đất đô thị, Trung tâm Xây dựng công trình và đô thị TP hoặc các phòng công chứng,… Phòng TN&MT của huyện/quận, nơi BĐS tọa lạc thường sẽ nắm rõ thông tin quy hoạch nhất và có trách nhiệm cung cấp khi người dân yêu cầu. 
    Read More »
    Đăng bởi VÕ ĐỨC PHƯƠNG lúc lúc tháng 7 09, 2020 0 bình luận
    Hiện nay, tất cả các dự án đầu tư xây dựng, phân lô bán nền, nhà phố đều phải có quyết định phê duyệt quy hoạch 1/500. Vậy quy hoạch 1/500 là gì, cá nhân/tổ chức muốn được phê duyệt 1/500 thì cần điều kiện gì và quy trình thực hiện như thế nào ?



    Thế nào là quy hoạch chi tiết 1/500
    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 và Khoản 2 Điều 24 của Luật Xây Dựng thì quy hoạch chi tiết xây dựng ở đô thị gồm 2 loại :

    Quy hoạch chi tiết 1/2000
    Quy hoạch chi tiết 1/500
    Quy hoạch 1/500 còn được gọi là quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500, quy hoạch 1/500 cụ thể hóa nội dung quy hoạch phân khu và quy hoạch chung, bố trí cụ thể tất cả các công trình trên đất. Về hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch chi tiết bố trí tới từng ranh giới lô đất.

    Quy hoạch 1/500 chính là quy hoạch tổng mặt bằng của các dự án đầu tư xây dựng, là cơ sở để định vị công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình và thực hiện xây dựng.

    Quy hoạch 1/500 phải gắn liền với một dự án đầu tư cụ thể và cũng là cơ sở để được cấp giấy phép xây dựng sau này cho dự án và lập dự án đầu tư xây dựng.

    Các chỉ tiêu về xây dựng mà quy hoạch 1/500 phải có : dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tổ chức không gian, kiến trúc/ thiết kế chi tiết từng lô đất…. Và trong bản đồ quy hoạch 1/500 chúng ta có thể xác định được mối quan hệ giữa các công trình thuộc quy hoạch với các yếu tố bên ngoài như : cổng vào, đường đi, tường rào…

    Điểm phân biệt quy hoạch 1/2000 với 1/500 là quy hoạch tỷ lệ 1/2000 là do địa phương làm và tiêu chí cho doanh nghiệp thực hiện kế hoạch tỷ lệ 1/500. Quy hoạch 1/500 phải chi tiết hóa đến từng công trình và có sự tham gia ý kiến của tất cả người dân địa phương liên quan đến dự án, cần được các cấp có thẩm quyền xét duyệt dự án, đây được xem là căn cứ không thể thiếu khi tiến hành dự án.

    Điều kiện và quy trình thực hiện quy hoạch 1/500
    Đối với những dự án đầu tư cho một chủ đầu tư tổ chức thực hiện thì cần lưu ý những điểm sau :

    Đối với dự án có quy mô nhỏ hơn 5ha hay nhà ở chung cư nhỏ hơn 2ha thì không bắt buộc phải lập quy hoạch chi tiết 1/500. Nhưng phải đảm bảo bản vẻ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 đã phê duyệt.
    Đối với dự án có quy mô trên 5ha và trên 2ha đối với nhà ở chung cư thì chủ đầu tư phải tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 trên cơ sở quy hoạch chi tiết 1/2000 đã được phê duyệt.
    Không cần lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đối với những công trình đơn lẻ.
    Để có được quyết định quy hoạch chi tiết xây dựng quy hoạch 1/500 thì doanh nghiệp phải có 8 loại hồ sơ sau : 

    Tờ trình đề nghị thẩm định.
    Phê duyệt của chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị.
    Văn bản cung cấp thông tin quy hoạch của các cơ quan có thẩm quyền còn hiệu lực hoặc chứng chỉ quy hoạch.
    Văn bản công nhận là chủ đầu tư hoặc chấp nhận đầu tư của UBND thành phố
    Thuyết minh có đính kèm các sơ đồ, bản vẻ thu nhỏ khố A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.
    Bản đồ ranh giới nghiên cứu,
    Phạm vi khu vực lập quy hoạch chi tiết, tỷ lệ 1/500

    Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết.
    Khi đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ trên thì UBND cấp huyện mới cấp phép cho quy hoạch tỷ lệ 1/500 của doanh nghiệp.

    Read More »
    Đăng bởi VÕ ĐỨC PHƯƠNG lúc lúc tháng 7 09, 2020 0 bình luận
    1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 và khoản 2 Điều 24 của Luật Xây dựng thì quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị gồm hai loại, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500.

    2. Việc phân loại nhằm đáp ứng mục tiêu cụ thể sau đây:

    a) Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 là b­ước triển khai của quy hoạch chung xây dựng đô thị, là cơ sở cho việc triển khai lập và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị và do chính quyền địa phương tổ chức lập.

    b) Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 là triển khai và cụ thể hoá quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000, là cơ sở để lập các dự án đầu tư­ xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000. Quy hoạch chi tiết 1/500 của các dự án đầu tư xây dựng để kinh doanh do doanh nghiệp tổ chức lập và chi phí cho việc lập quy hoạch tính vào chi phí của dự án; còn lại các việc khác quy hoạch chi tiết 1/500 do chính quyền địa phương tổ chức lập để phục vụ cho công tác quản lý xây dựng, cấp giấy phép xây dựng.

    3. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

    Quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm nhiều công tác khác nhau, đó là quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị. Trong quy hoạch chi tiết có quy hoạch chi tiết 1/2000 và quy hoạch chi tiết 1/500.

    Trước hết phải làm rõ và phân biệt ý nghĩa mục đích, nội dung nhiệm vụ của quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500. Đây không phải là sự khác nhau về tỷ lệ bản đồ 1/2000 và 1/500, mà phải hiểu đây là 2 giai đoạn của quy hoạch chi tiết.

    Quy hoạch chi tiết 1/2000 được lập ra để định hướng quy hoạch cho cả một khu đô thị (khu công nghiệp, khu chế xuất, khu nhà ở, khu du lịch… gọi chung là khu đô thị với mục đích là để quản lý quy hoạch cho cả một khu vực rộng lớn trong đô thị). Nội dung quan trọng trong đồ án quy hoạch chi tiết 1/2000 là xác định mạng lưới đường và quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất phải chỉ ra được các ô phố với các chức năng sử dụng khác nhau, trong đó thể hiện rất rõ các chỉ tiêu của ô phố như diện tích ô đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao tối đa, tầng cao tối thiểu, chỉ giới đường đỏ, sơ bộ xác định chỉ giới xây dựng (khoảng lùi) của công trình. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan của đồ án quy hoạch chi tiết 1/2000 chỉ mang tính định hướng, gợi ý bởi vì ở giai đoạn này chưa có thiết kế cơ sở cho các công trình kiến trúc, cho nên chưa xác định thật cụ thể và chính xác thiết kế của các công trình kiến trúc.
    Các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý có đầy đủ điều kiện để cấp chứng chỉ quy hoạch cho bất kỳ một lô đất nào trong khu quy hoạch, và như vậy là hoàn toàn có thể sử dụng đồ án quy hoạch chi tiết 1/2000 để quản lý xây dựng.

    Trong khi đó quy hoạch chi tiết 1/500 là phải chi tiết hoá đến từng công trình, quan trọng nhất của giai đoạn này và khác hẳn giai đoạn quy hoạch chi tiết 1/2000 là tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc và cảnh quan. Ở giai đoạn này công trình kiến trúc đưa vào quy hoạch chi tiết 1/500 là những công trình có thiết kế cơ sở, có nghĩa là có đầy đủ các yếu tố cần thiết cho một thiết kế công trình như hình dáng, mặt bẳng công trình với đầy đủ kích thước công trình, nội dung các phòng, các bộ phận của công trình, vị trí ra vào lối của công trình, từ đó xác định được mối quan hệ giữa công trình với các yếu tố bên ngoài như sân vườn, đường đi. Đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 chính là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng.





    Như vậy quy hoạch chi tiết 1/2000 và 1/500 không phải chỉ khác nhau ở tỷ lệ, nó là ở hai giai đoạn thiết kế với nội dung, ý nghĩa hoàn toàn khác nhau, song những văn bản pháp quy hiện hành về lập quy hoạch xây dựng, về chi phí lập quy hoạch lại không có sự phân biệt giữa hai loại quy hoạch chi tiết trên. Xin nêu ra đây một vài điểm trong các văn bản mới ban hành hiện nay:
    – Nghị định 08/2005/NĐ – CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng. Như phân tích ở trên, thì quy hoạch chi tiết 1/2000 và 1/500 là rất khác nhau và mục đích, ý nghĩa của mỗi giai đoạn cũng rất khác nhau. Tuy nhiên, trong Nghị định 08/2005 kể trên, ở phần 3, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị. mục này đã gộp cả 2 loại quy hoạch chi tiết trên để trình bày trong các điều, cụ thể là:

    Điều 21: Đối tượng và thời gian lập quy hoạch chi tiết.

    Điều này lẽ ra phải nêu được cụ thể đối tượng của quy hoạch chi tiết 1/2000 và của quy hoạch chi tiết 1/500 là gì, khác nhau ở điểm nào. Một loại là để giúp các cấp chính quyền quản lý xây dựng theo quy hoạch (quản lý chỉ giới xây dựng, quản lý về sử dụng đất, quản lý về mật độ…). Một loại là gắn liền với dự án đầu tư xây dựng một khu đô thị.

    Điều 22: Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

    Điều 23: Căn cứ lập quy hoạch chi tiết xây dựng.

    Điều 24: Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

    Điều 25: Lấy ý kiến về quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

    Cả 4 điều này không có gì khác nhau giữa quy hoạch chi tiết 1/2000 với quy hoạch chi tiết 1/500, cả 4 điều trên nên có sự phân biệt giữa hai loại quy hoạch chi tiết.

    Mục lấy ý kiến, quy hoạch chi tiết 1/2000 và quy hoạch chi tiết 1/500 là rất khác nhau. Trong quy hoạch chi tiết 1/2000 nên lấy ý kiến có tính chất định hướng cho cả một khu vực lớn trong đô thị. Chủ yếu là về mạng lưới giao thông và quy hoạch sử dụng đất và đóng góp ý kiến là cho chính quyền các cấp và các nhà quản lý. Còn trên quy hoạch chi tiết 1/500 thì cần đóng góp ý kiến có tính chất cụ thể và chủ yếu cho các chủ đầu tư dự án.

    Riêng điều 26 về hồ sơ thiết kế, tuy có một chút về điểm khác giữa quy hoạch chi tiết 1/2000 và quy hoạch chi tiết 1/500, tuy nhiên cũng chỉ nói rằng đối với quy hoạch chi tiết 1/2000 hồ sơ gồm… đối với quy hoạch chi tiết 1/500 hồ sơ gồm… điều này sẽ làm cho người đọc cảm nhận như quy hoạch chi tiết 1/2000 và 1/500 là 2 trường hợp khác nhau, chứ không phải là 2 giai đoạn khác nhau và cho 2 đối tượng khác nhau.

    Trong Nghị định 08, nên có một mục riêng về quy hoạch chi tiết 1/2000 và 1/500, như vậy mới phân biệt một cách rõ ràng cho 2 đồ án này. Nên chăng đưa ra hai tên khác nhau của 2 loại quy hoạch chi tiết này.

    Đồ án quy hoạch chi tiết 1/2000 gọi là đồ án quy hoạch chi tiết còn đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 gọi là đồ án quy hoạch xây dựng.

    Dự án đầu tư xây dựng có nhiều cách phân loại, theo quy mô và tầm quan trọng có dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C, theo tính chất thfi có thể phân ra dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vui chơi giải trí… còn về quan hệ giữa quy hoạch và dự án đầu tư, có thể tạm chia thành hai loại.

    Loại thứ nhất là dự án đầu tư xây dựng được lập cho một công trình đơn lẻ nằm trong khu vực quy hoạch. Thí dụ một khu đô thị trong đó có nhiều công trình với những chức năng khác nhau như khách sạn, bệnh viện, trường đại học, siêu thị. Trường hợp này, mỗi công trình là một chủ đầu tư khác nhau, sử dụng nguồn vốn cũng khác nhau và không làm thiết kế cơ sở cùng một lúc. Trong trường hợp như thế chỉ nên làm quy hoạch chi tiết 1/2000, trong đó chỉ ra các ô đất cho các công trình và các chỉ tiêu quy hoạch cho các ô đất đó, đồng thời xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng cho từng công trình, cao độ khống chế… như vậy là hoàn toàn có thể quản lý xây dựng theo quy hoạch. Sau đó từng chru đầu tư của từng công trình sẽ tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng cho công trình của mình, trường hợp này không nên lập quy hoạch chi tiết 1/500.

    Loại thứ hai là Dự án đầu tư xây dựng tương ứng với một đồ án quy hoạch chi tiết 1/500, nghĩa là đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 được lập trên một khu đô thị mà toàn bộ khu đô thị đó là một đơn vị đầu tư, thí dụ như đầu tưu xây dựng một khu chung cư, một khu ký túc xá, một khu trường đại học… Trường hợp này thì nhất thiết phải lập quy hoạch chi tiết 1/500. Dựa trên định hướng của quy hoạch chi tiết 1/2000, đơn vị tư vấn sẽ tiến hành thiết kế cơ sở. Trên cơ sở của thiết kế cơ sở, sẽ lập đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 và dự án đầu tư xây dựng.

    Chẳng hạn lập dự án đầu tư xây dựng cho một khu chung cư, trong đó có các nhà chung cư cao tầng, các công trình công cộng, khu cây xanh… Trước tiên là căn cứ đồ án quy hoạch chi tiết 1/2000 với những chỉ tiêu quy hoạch đã khống chế, đơn vị tưu vấn lập thiết kế cơ sở cho các nhà chung cư cũng như các công trình công cộng sẽ xây dựng trong khu chưng cư này, trên cơ sở đó tư vấn mới lập quy hoạch chi tiết 1/500. Hồ sơ thiết kế cơ sở các công trình kiến trúc và đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 này chính là nội dung quan trọng của dự án đầu tư xây dựng.

    Đối với khu công nghiệp, khu chế xuất thì dự án đầu tư xây dựng là dự án đầu tư xây dựng hạ tầng, còn việc đầu tư xây dựng từng công trình nhà máy lại là do từng chủ đầu tư riêng biệt chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này cơ quan chủ đầu tư cũng phải tiến hành Lập dự án đầu tư của từng doanh nghiệp sẽ căn cứ vào dự án này để thiết kế xây dựng khu công trình của mình.
    Như vậy, một trong những việc phải làm của công tác quy hoạch xây dựng là quy hoạch chi tiết, trong đó quy hoạch chi tiết 1/2000 và 1/500 là 2 việc rất khác nhau về mục đích, ý nghĩa của đồ án, một việc là phục vụ công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch, một việc là phục vụ trực tiếp cho công tác lập dự án đầu tư xây dựng.

    Bởi vậy khi mua đất tại dự án, nếu dự án có quyết định 1/500 thì là đã có quy định xây dựng chi tiết được cơ quan cơ thẩm quyền phê duyệt, sau này cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào đó để ra sổ. Nếu dự án chưa có quyệt định này tức là chưa được cơ quan nhà nước phê duyệt thì bạn phải cân nhắc thật kỹ để tránh rủi ro, và phiền phức sau khi mua đất!
    Read More »
    Đăng bởi VÕ ĐỨC PHƯƠNG lúc lúc tháng 7 09, 2020 0 bình luận
    Copyright © 2018. voducphuong.blogsport.com, Edit by voducphuong.blogsport.com